Mụn rộp

Mụn rộp là gì?

Mụn rộp môi là một nhóm các mụn nước nhỏ, đau do virus herpes simplex (HSV) gây ra. Chúng còn được gọi là mụn nước sốt hoặc herpes simplex labialis.

Có tới 90% dân số trên thế giới mắc ít nhất một dạng HSV.

Các triệu chứng thường nghiêm trọng nhất khi bạn bị mụn rộp lần đầu. Lần đầu bị mụn rộp có thể khiến trẻ bị bệnh nặng.

Sau lần bùng phát đầu tiên, cơ thể bạn sẽ tạo ra kháng thể và bạn có thể không bao giờ bị nhiễm trùng nữa. Nhưng nhiều người bị mụn rộp tái phát.

Mụn rộp

Mụn rộp môi, hay mụn nước sốt, là nhóm mụn nước nhỏ trên môi và quanh miệng. Da xung quanh mụn nước thường đỏ, sưng và đau. Nguồn ảnh: Được cung cấp bởi CDC

Triệu chứng của bệnh mụn rộp

Mụn rộp thường xuất hiện ở bên ngoài miệng và môi, nhưng bạn cũng có thể bị ở mũi và má.

Bạn có thể bị mụn rộp muộn nhất là 20 ngày sau khi bị nhiễm bệnh. Vết loét có thể xuất hiện gần nơi virus xâm nhập vào cơ thể bạn.

Bệnh mụn rộp xảy ra theo từng giai đoạn:

  1. Bạn có cảm giác ngứa ran, nóng rát hoặc ngứa.
  2. Khoảng 12-24 giờ sau, mụn nước hình thành. Khu vực này trở nên đỏ, sưng và đau.
  3. Các mụn nước vỡ ra và dịch chảy ra. Tình trạng này thường kéo dài 2 hoặc 3 ngày.
  4. Một lớp vảy hình thành trên vết loét. Nó có thể nứt hoặc chảy máu.
  5. Vảy sẽ bong ra.

Bạn cũng có thể bị nướu đỏ hoặc sưng, sưng tuyến ở cổ, sốt hoặc đau nhức cơ.

Nhiễm trùng lần đầu cũng có thể gây ra:

  • Cảm giác nóng rát và đau bên trong miệng
  • Đau họng
  • Đau khi nuốt
  • Đau đầu
  • Đau bụng

Nguyên nhân gây ra mụn rộp

Bạn bị nhiễm HSV khi tiếp xúc với người hoặc vật mang virus. Ví dụ, bạn có thể bị nhiễm khi hôn người bị nhiễm virus hoặc dùng chung đồ dùng ăn uống, khăn tắm hoặc dao cạo râu.

Có hai loại virus có thể gây ra mụn rộp: HSV-1 và HSV-2. Cả hai loại đều có thể gây ra vết loét ở bộ phận sinh dục và có thể lây lan qua quan hệ tình dục bằng miệng. 

Loại 1 thường gây ra mụn rộp, còn loại 2 chủ yếu gây ra mụn rộp sinh dục, nhưng cả hai loại đều có thể xuất hiện ở cả hai khu vực.

Một số điều có thể gây ra sự bùng phát, bao gồm:

  • Một số thực phẩm
  • Nhấn mạnh
  • Sốt
  • Cảm lạnh
  • Dị ứng
  • Mệt mỏi
  • Cháy nắng hoặc ở dưới ánh nắng mặt trời gay gắt
  • Làm răng hoặc phẫu thuật thẩm mỹ
  • Chu kỳ của bạn

Các yếu tố nguy cơ gây mụn rộp

Bệnh mụn rộp thường không nghiêm trọng, nhưng bệnh nhiễm trùng có thể đe dọa đến tính mạng của những người có hệ miễn dịch suy yếu do AIDS, tình trạng bệnh khác hoặc thuốc. 

Nếu bạn bị bệnh chàm da nghiêm trọng , bạn có thể bị lở miệng ở nhiều vùng trên cơ thể.

Chẩn đoán bệnh mụn rộp

Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh mụn rộp chỉ bằng cách nhìn vào mụn nước. Họ cũng có thể lấy dịch từ mụn nước và xét nghiệm xem có HSV không.

Điều trị mụn rộp

Không có cách chữa trị bệnh mụn rộp. Một khi bạn bị nhiễm virus, nó sẽ ở lại trong cơ thể bạn. Bản thân các vết loét thường tự lành trong vòng 1 hoặc 2 tuần.

Thuốc kháng vi-rút có thể đẩy nhanh quá trình chữa lành, đặc biệt nếu bạn dùng chúng ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của đợt bùng phát. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn sử dụng:

  • Kem bôi lên vết loét. Acyclovir (Zovirax) và penciclovir (Denavir) cần phải có đơn thuốc hoặc bạn có thể mua docosanol (Abreva) không cần đơn thuốc.
  • Thuốc viên bạn nuốt, như acyclovir (Sitavig, Zovirax), famciclovir (Famvir) hoặc valacyclovir (Valtrex). Bạn cần có đơn thuốc để mua những loại thuốc này.
  • Thuốc tiêm vào máu (gọi là tiêm tĩnh mạch hoặc IV), chẳng hạn như cidofovir (Vistide) hoặc foscarnet (Foscavir), nếu bạn bị bệnh nặng. Acyclovir cũng có thể được tiêm.

Một số biện pháp khắc phục tại nhà có thể giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn trong khi chữa lành:

  • Chườm lạnh, ẩm
  • Thuốc giảm đau không kê đơn như acetaminophen và ibuprofen
  • Kem giảm đau có chứa benzocaine hoặc lidocaine
  • Điều trị bằng cồn để làm khô mụn nước
  • Son dưỡng môi và kem dưỡng để giữ độ ẩm

Biến chứng của mụn rộp

Biến chứng từ bệnh mụn rộp rất hiếm gặp, nhưng có thể xảy ra nếu vi-rút lây lan sang các bộ phận khác trên cơ thể, bao gồm:

  • Ngón tay. Nhiễm trùng này được gọi là herpeswhitlow.
  • Bộ phận sinh dục. Bạn có thể bị mụn cóc hoặc loét ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn.
  • Các vùng da khác. Nếu bạn bị chàm và bị lở miệng, hãy đến gặp bác sĩ ngay để tránh tình trạng nghiêm trọng gọi là eczema herpeticum. Phát ban đau đớn này bao phủ các vùng da rộng lớn.
  • Mắt. Viêm giác mạc do HSV, một bệnh nhiễm trùng ở giác mạc, có thể gây mù lòa.
  • Não hoặc tủy sống. Virus có thể gây ra tình trạng viêm nguy hiểm gọi là viêm màng não hoặc viêm não, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch suy yếu.

Phòng ngừa mụn rộp

Để giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh lần nữa:

  • Nghỉ ngơi nhiều. Thiếu ngủ làm suy yếu hệ miễn dịch của bạn, do đó bạn dễ bị bệnh hơn.
  • Thoa son dưỡng môi có kem chống nắng. Tìm chỉ số SPF trên nhãn.
  • Hãy trao đổi với bác sĩ. Nếu bạn thường xuyên bị lở loét, bác sĩ có thể yêu cầu bạn uống thuốc kháng vi-rút mỗi ngày.

Để tránh lây lan vi-rút, khi bị mụn rộp, bạn không nên:

  • Hôn bất cứ ai
  • Chia sẻ đồ dùng ăn uống, ly, khăn, son môi hoặc son dưỡng môi, hoặc dao cạo râu
  • Quan hệ tình dục bằng miệng

Hãy nhớ rằng bạn có thể lây truyền vi-rút ngay cả khi không có triệu chứng. 

NGUỒN: 

Khoa Y khoa Nha khoa, Đại học Columbia: "Mụn rộp và mụn nước do sốt".

Học viện Nha khoa Tổng quát: "Lở loét lạnh là gì?"

MedlinePlus: "Herpes - đường uống."

Học viện Da liễu Hoa Kỳ: “Bệnh mụn rộp”.

Phòng khám Cleveland: “Bệnh mụn rộp.”

Nemours/TeensHealth: “Bệnh mụn rộp (HSV-1).”

Thư viện Y khoa Quốc gia: “Zovirax.”

Phòng khám Mayo: “Penciclovir (Dùng ngoài da),” “Acyclovir (Dùng đường uống, Đường tiêm tĩnh mạch),” “Famciclovir (Dùng đường uống),” “Valacyclovir (Dùng đường uống),” “Mụn rộp.”

Hiệp hội bác sĩ da liễu Anh: “Eczema Herpeticum.”

Arvin, A., Campadelli-Fiume, G., Mocarski, E., và các cộng sự, biên tập viên. Herpesvirus ở người: Sinh học, Trị liệu và Dự phòng miễn dịch , Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 2007.

Tiếp theo trong bệnh mụn rộp



Leave a Comment

Những điều cần biết về bệnh chàm ở dương vật

Những điều cần biết về bệnh chàm ở dương vật

Tìm hiểu những điều bạn cần biết về bệnh chàm ở dương vật và khám phá những ưu, nhược điểm và rủi ro tiềm ẩn đối với sức khỏe.

Bệnh chàm và u mềm lây

Bệnh chàm và u mềm lây

Chàm và u mềm lây là hai tình trạng da khó phân biệt. Sau đây là cái nhìn sâu hơn về sự khác biệt giữa chúng.

Nốt ruồi bẩm sinh

Nốt ruồi bẩm sinh

Nốt ruồi bẩm sinh là nốt ruồi xuất hiện khi mới sinh. Nốt ruồi bẩm sinh xảy ra ở khoảng một trong 100 người.

10 Slideshow hàng đầu năm 2008: Lựa chọn của độc giả

10 Slideshow hàng đầu năm 2008: Lựa chọn của độc giả

Sau đây là 10 bài trình chiếu được truy cập nhiều nhất năm 2008.

Đối phó với vết cắn của côn trùng

Đối phó với vết cắn của côn trùng

Bị côn trùng cắn có vẻ như là một nghi lễ bắt buộc để tận hưởng không gian ngoài trời, nhưng WebMD sẽ hướng dẫn bạn cách tự bảo vệ mình và khi nào cần thực hiện hành động khẩn cấp.

Seroma là gì?

Seroma là gì?

Tụ dịch là tình trạng tích tụ dịch sau phẫu thuật. Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị tụ dịch ngay hôm nay.

Phát ban dạng sẩn dát là gì?

Phát ban dạng sẩn dát là gì?

Tìm hiểu phát ban dạng sẩn là gì và cách điều trị.

Bệnh u xương ngón chân cái

Bệnh u xương ngón chân cái

Nếu bạn có một xương nhọn nhô ra gần dưới ngón chân cái, có thể bạn bị vẹo ngón chân cái. WebMD giải thích nguyên nhân và triệu chứng của bệnh này.

Nhiễm trùng tụ cầu và viêm mô tế bào

Nhiễm trùng tụ cầu và viêm mô tế bào

Nhiễm trùng tụ cầu khuẩn ở da có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Tìm hiểu thêm về các triệu chứng, giai đoạn, phương pháp điều trị và khả năng lây nhiễm của nhiễm trùng tụ cầu khuẩn ở da tại WebMD.

Bệnh phong: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh phong: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh phong là một căn bệnh truyền nhiễm gây ra các vết loét da nghiêm trọng, biến dạng và tổn thương thần kinh ở cánh tay, chân và các vùng xung quanh cơ thể.