Viêm thận do virus BK là gì?

Hơn 20.000 người Mỹ được ghép thận hàng năm. Sau thủ thuật này, một số người nhận bị nhiễm trùng nghiêm trọng được gọi là viêm thận do virus BK. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến chức năng thận của bạn và làm giảm khả năng thành công của ca ghép thận.  

May mắn thay, có một số cách để ngăn ngừa viêm thận do virus BK. Đọc tiếp để tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng này.

Virus BK là gì?

Viêm thận do virus BK là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm xảy ra khi polyomavirus BK tái hoạt động bên trong cơ thể bạn sau khi ghép thận. Virus BK lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1971 ở một bệnh nhân ghép thận có tên viết tắt là “BK”. 

Virus BK là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ lây lan qua các chất tiết như chất nhầy. Các triệu chứng của virus BK thường không thể phát hiện được, đặc biệt là ở những người khỏe mạnh. Bạn có thể không nhận ra rằng mình đã nhiễm virus BK. Tuy nhiên, nó có thể vẫn tồn tại trong cơ thể bạn dưới dạng nhiễm trùng tiềm ẩn hoặc không hoạt động. 

Hơn 80% dân số nói chung có kháng thể chống lại vi-rút BK, điều này có nghĩa là nhiều người đã tiếp xúc với vi-rút này. Nghiên cứu về huyết thanh học hoặc huyết thanh máu cho thấy hầu hết mọi người đều mắc vi-rút BK trong thời thơ ấu. Những người không được ghép thận thường mang vi-rút BK trong suốt cuộc đời mà không bao giờ bị bệnh.

Virus BK gây ra bệnh viêm thận do virus BK như thế nào?

Nếu bạn được ghép thận, bạn thường sẽ dùng thuốc chống đào thải và thuốc ức chế miễn dịch để tăng khả năng cơ thể bạn chấp nhận cơ quan mới. Những loại thuốc này làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn và khiến cơ thể bạn khó chống lại các bệnh nhiễm trùng hơn. Ví dụ, những người dùng thuốc ức chế miễn dịch có nhiều khả năng bị nhiễm trùng như cúm, nhiễm trùng huyết và nấm da. 

Nếu bạn đã có virus BK trong cơ thể, việc dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi ghép thận có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn đến mức virus sẽ hoạt động trở lại. Virus tấn công thận của bạn và gây viêm thận, hoặc viêm, ở niệu quản và các bộ phận khác của thận.

Niệu quản là những ống mỏng nối thận với bàng quang, cho phép nước tiểu di chuyển giữa hai cơ quan và thoát ra khỏi cơ thể bạn. Khi những ống này sưng lên do virus BK, bạn có thể gặp vấn đề khi đi tiểu và các triệu chứng khác.

Viêm thận do virus BK có thể dẫn đến bệnh thận do virus BK, nghĩa là thận của bạn ngừng hoạt động bình thường và cuối cùng có thể bị suy. Ước tính có khoảng 2% người nhận thận mắc bệnh thận do virus BK.

Triệu chứng của viêm thận do virus BK là gì?

Những người bị viêm thận do virus BK thường không có triệu chứng. Những người có triệu chứng có thể nhận thấy những dấu hiệu sau:

  • Nước tiểu có máu hoặc màu nâu đỏ
  • Khó chịu hoặc đau khi đi tiểu
  • Khó tiểu 
  • Cảm giác như bạn không thể làm rỗng bàng quang của mình hoàn toàn
  • Tăng cân đột ngột từ hai pound trở lên trong vòng 48 giờ
  • Đau hoặc khó chịu ở bụng hoặc lưng dưới

Xét nghiệm nước tiểu và các xét nghiệm khác có thể phát hiện những bất thường như tăng nitơ urê máu và mức creatinine cao hơn.

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này, bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa thận. 

Hầu hết các trường hợp nhiễm virus BK xảy ra trong ba tháng đầu sau khi ghép thận, vì vậy bạn nên đặc biệt cảnh giác với các dấu hiệu viêm thận và bệnh thận trong thời gian này.

Viêm thận do virus BK có nguy cơ gì đối với sức khỏe? 

Viêm thận do virus BK có thể đe dọa đến sự sống còn của quả thận mới của bạn. Ước tính có khoảng 1% đến 10% người được ghép thận mắc phải tình trạng này. Việc tái hoạt động của virus BK gây mất ghép ở khoảng 30% đến 80% các trường hợp. 

Cùng với khả năng gây tổn thương thận mới của bạn, virus BK có thể gây tổn thương bàng quang của bạn. Nó cũng có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm não, mắt và phổi. Bạn có thể phát triển các tình trạng nghiêm trọng khác khi virus lây lan, bao gồm: 

  • Ung thư . Các tế bào có thể phát triển bất thường do virus BK, gây ra khối u ác tính phát triển trên các cơ quan của bạn. 
  • Hội chứng rò rỉ mao mạch. Tình trạng nghiêm trọng này xảy ra khi huyết tương rò rỉ ra khỏi các mạch máu nhỏ vào các cơ, cơ quan và mô xung quanh.
  • Viêm não . Virus BK có thể gây viêm mô não. Tình trạng này có thể gây ra các triệu chứng như thay đổi tính cách và co giật. 
  • Viêm phổi . Nhiễm trùng này khiến chất lỏng tràn vào phổi, khiến bạn khó thở.  
  • Viêm gan do virus . Nếu virus BK lây lan đến gan, nó có thể gây viêm.

Viêm thận do virus BK được chẩn đoán như thế nào? 

Bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm để xác định chẩn đoán virus BK. Các công cụ phổ biến được sử dụng để chẩn đoán bệnh này bao gồm: 

  • Xét nghiệm máu. Bác sĩ có thể lấy mẫu máu để phát hiện sự hiện diện của DNA hoặc mRNA của virus liên quan đến virus BK.
  • Sinh thiết thận. Ghép thận là cách đáng tin cậy nhất để chẩn đoán viêm thận do virus BK. Bác sĩ sẽ lấy hai mẫu để cải thiện độ chính xác của xét nghiệm.
  • Xét nghiệm nước tiểu. Xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện tế bào mồi nếu bạn bị viêm thận do virus BK. Các tế bào này đến từ các tế bào bị nhiễm trong thận của bạn và đi vào nước tiểu. Giống như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu cũng có thể cho thấy DNA hoặc mRNA của virus liên quan đến virus BK.

Điều trị viêm thận do virus BK như thế nào? 

Một số nghiên cứu đã xem xét hiệu quả của các chiến lược điều trị viêm thận do virus BK, do đó không có phương pháp điều trị dứt điểm cho tình trạng này. Tuy nhiên, bác sĩ của bạn có thể sử dụng một số chiến lược quản lý để điều trị virus BK, bao gồm: 

  • Đặt mua thuốc kháng vi-rút có thể làm giảm mức độ vi-rút của bạn 
  • Kê đơn thuốc giúp tăng cường hệ miễn dịch của bạn để giúp chống lại vi-rút BK
  • Chuyển bạn sang loại thuốc chống đào thải mới 
  • Điều trị bằng thuốc kháng sinh nếu bạn bị nhiễm trùng thứ phát như viêm phổi

Làm thế nào để ngăn ngừa viêm thận do virus BK ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn? 

Vì hầu hết mọi người đều mắc virus BK trong thời thơ ấu, bạn không thể kiểm soát được việc mình có loại virus tiềm ẩn này hay không. Nhưng có một số bước bạn có thể thực hiện để giảm nguy cơ mắc bệnh viêm thận do virus BK sau khi ghép thận. Các bước phòng ngừa được khuyến nghị bao gồm:  

  • Sử dụng xét nghiệm máu và nước tiểu để sàng lọc viêm thận do virus BK trước khi bạn phát triển các triệu chứng 
  • Giảm liều thuốc ức chế miễn dịch nếu xét nghiệm sàng lọc phát hiện vi-rút BK 
  • Có sinh thiết thận giám sát để xét nghiệm viêm thận do virus BK 

Các chuyên gia khuyến cáo người nhận thận nên được sàng lọc viêm thận do virus BK ba tháng một lần trong hai năm đầu sau phẫu thuật ghép. Sau hai năm, việc sàng lọc có thể tiếp tục hàng năm cho đến năm thứ năm. 

Theo dõi chặt chẽ mọi triệu chứng của viêm thận do virus BK và tuân thủ chỉ định sàng lọc phòng ngừa của bác sĩ có thể giúp bảo vệ bạn khỏi căn bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng này. Bằng cách giảm nguy cơ mắc bệnh thận do virus BK, bạn có thể tăng cơ hội tận hưởng quả thận mới của mình trong nhiều năm.

NGUỒN: 
The Cleveland Clinic: “Hội chứng rò rỉ mao mạch”, “Thuốc ức chế miễn dịch”.
Tạp chí lâm sàng của Hiệp hội thận học Hoa Kỳ : “Viêm thận do virus BK sau ghép thận”, “Bệnh thận do virus BK”.
Frontiers in Immunology : “Miễn dịch tế bào đặc hiệu với polyomavirus: từ miễn dịch tế bào đặc hiệu với virus BK đến bệnh thận liên quan đến virus BK?”
Tạp chí quốc tế về bệnh thận và mạch máu thận : “Bệnh thận do virus BK: Tỷ lệ mắc bệnh, tác động và chiến lược quản lý”.
Kidney360 : “Quan điểm toàn cầu về ghép thận: Hoa Kỳ”.
Trung tâm y tế Wexner của Đại học bang Ohio: “Virus BK”.



Leave a Comment

Phẫu thuật hàng đầu dành cho người chuyển giới là gì?

Phẫu thuật hàng đầu dành cho người chuyển giới là gì?

Tìm hiểu về phẫu thuật ngực và lý do tại sao một số người chuyển giới lại lựa chọn phẫu thuật này.

Tại sao tôi luôn lạnh?

Tại sao tôi luôn lạnh?

Bạn có thấy mình run rẩy khi không có ai khác run rẩy không? WebMD giải thích các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng này Thiếu máu, Suy giáp, Tiểu đường, Chán ăn và nhiều nguyên nhân khác. Tìm hiểu thêm về tình trạng này.

DO so với MD: Sự khác biệt là gì?

DO so với MD: Sự khác biệt là gì?

Tìm hiểu sự khác biệt giữa MD và DO, khám phá ưu, nhược điểm, rủi ro và lợi ích, cũng như cách chúng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.

Bác sĩ huyết học là gì?

Bác sĩ huyết học là gì?

Bác sĩ chuyên khoa huyết học là bác sĩ chuyên khoa nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và giúp ngăn ngừa các tình trạng và bệnh liên quan đến máu. Tìm hiểu lý do tại sao bạn có thể cần gặp bác sĩ chuyên khoa huyết học.

Dịch hạch: Thể hạch, thể phổi và thể nhiễm trùng huyết

Dịch hạch: Thể hạch, thể phổi và thể nhiễm trùng huyết

Bệnh dịch hạch không phải là lịch sử - nó vẫn tồn tại và vẫn nguy hiểm. Tìm hiểu thêm về các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị các loại bệnh dịch hạch khác nhau.

Bệnh thận: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Bệnh thận: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Bệnh thận: Có một số loại bệnh thận cấp tính và bệnh thận mãn tính dẫn đến suy thận. Tìm hiểu thêm trong hướng dẫn này.

Hiểu về bệnh máu khó đông -- Phòng ngừa

Hiểu về bệnh máu khó đông -- Phòng ngừa

Tìm hiểu về xét nghiệm gen bệnh máu khó đông từ các chuyên gia tại WebMD.

Những điều cần biết về khí cười (Nitrous Oxide)

Những điều cần biết về khí cười (Nitrous Oxide)

Nitơ oxit (khí cười) là thuốc an thần mà các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng để giúp bạn thư giãn trong quá trình thực hiện thủ thuật. Tìm hiểu về các rủi ro, cách sử dụng và tác động của nó đối với sức khỏe của bạn.

Cách vệ sinh máy hút bụi của bạn

Cách vệ sinh máy hút bụi của bạn

Tìm hiểu cách vệ sinh máy hút bụi, bao gồm các loại chất tẩy rửa tốt nhất và những loại không nên sử dụng.

Xét nghiệm Aspartate Aminotransferase (AST) đã được giải mã

Xét nghiệm Aspartate Aminotransferase (AST) đã được giải mã

Xét nghiệm aspartate aminotransferase (AST) có thể cho biết bạn có bị bệnh gan hay chấn thương gan không. Tìm hiểu cách xét nghiệm này hoạt động và cách nó có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bạn.