Các phương pháp điều trị bệnh đa u tủy đã phát triển rất nhiều trong vài năm qua. Các loại thuốc mới hơn giúp những người mắc bệnh ung thư máu này sống lâu hơn và có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Một số loại thuốc đã được chấp thuận để điều trị bệnh đa u tủy kể từ năm 2015. Một số loại thuốc có thể có hiệu quả khi bệnh tái phát sau khi điều trị (gọi là tái phát) hoặc khi ung thư không đáp ứng với phương pháp điều trị đầu tiên (gọi là bệnh đa u tủy kháng trị).
Một số loại thuốc mới hơn bao gồm:
Belantamab mafodotin-blmf ( Blenrep ) là loại thuốc đầu tiên trong nhóm thuốc được gọi là liên hợp thuốc kháng thể (ADC). Các loại thuốc này kết hợp thuốc kháng thể đơn dòng và hóa trị liệu trong một loại thuốc. Belantamab mafodotin-blmf có thể điều trị cho những người đã được điều trị bằng ít nhất bốn liệu pháp trước đó, bao gồm:
- Kháng thể đơn dòng chống CD38 như daratumumab (Darzalex). Thuốc này nhắm vào một loại protein trên bề mặt tế bào u tủy có tên là CD38.
- Chất ức chế proteasome như bortezomib (Velcade). Thuốc này ngăn chặn các chất gọi là proteasome, giúp tế bào ung thư tái chế protein cần thiết để phát triển.
- Một tác nhân điều hòa miễn dịch. Các loại thuốc này sử dụng hệ thống phòng thủ của cơ thể bạn (hệ thống miễn dịch của bạn) để tấn công các tế bào u tủy. Ví dụ về các loại thuốc này là lenalidomide (Revlimid), pomalidomide (Pomalyst) và thalidomide (Thalomid).
Belantamab mafodotin-blmf nhắm vào protein BCMA (kháng nguyên trưởng thành tế bào B), đây là protein bảo vệ tế bào ung thư.
Ciltacabtagene autoleucel (Carvykti) là một loại liệu pháp CAR-T . Điều đó có nghĩa là nó sử dụng các tế bào từ hệ thống miễn dịch của bạn để chống lại ung thư. Ciltacabtagene autoleucel có thể điều trị cho người lớn bị bệnh đa u tủy tái phát hoặc kháng trị đã trải qua bốn hoặc nhiều loại điều trị khác nhau, bao gồm:
- Chất ức chế proteasome
- Một tác nhân điều hòa miễn dịch
- Và một kháng thể đơn dòng anti-CD38
Mỗi liều điều trị được thiết kế riêng cho bạn bằng cách sử dụng tế bào T của chính bạn -- một loại tế bào bạch cầu chống lại bệnh tật -- để giúp tấn công bệnh u tủy. Nhóm điều trị của bạn sẽ thu thập và thay đổi di truyền tế bào T của bạn, sau đó đưa chúng trở lại cơ thể bạn.
Daratumumab ( Darzalex ) là một kháng thể đơn dòng. Nó tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn để giúp bạn chống lại ung thư.
Bạn có thể dùng thuốc này riêng lẻ hoặc kết hợp với bortezomib (Velcade), melphalan (Alkeran) và prednisone – hoặc với dexamethasone và lenalidomide (Revlimid). Tùy thuộc vào việc bạn mới được chẩn đoán, các phương pháp điều trị trước đó không có tác dụng hay bệnh đã tái phát.
Daratumumab nhắm vào một loại protein trên bề mặt tế bào u tủy có tên là CD38. Thuốc này tìm kiếm protein này và sau đó tiêu diệt các tế bào ung thư mà nó bám vào.
Elotuzumab ( Empliciti ) là một kháng thể đơn dòng khác. Nó tìm kiếm một phân tử trên tế bào ung thư có tên là SLAMF7.
Thuốc này được kết hợp với các loại thuốc điều trị u tủy khác: hoặc với lenalidomide ( Revlimid ) và dexamethasone, hoặc với dexamethasone và một loại thuốc mới hơn gọi là pomalidomide (Pomalyst). Thuốc có tác dụng với những người mắc các dạng u tủy hung hãn hơn.
Idecabtagene vicleucel (Abecma) là liệu pháp CAR-T đầu tiên điều trị bệnh đa u tủy ở người lớn. Thuốc này dành cho những người không đáp ứng với -- hoặc bệnh tái phát sau -- ít nhất bốn loại điều trị khác nhau.
Isatuximab ( Sarclissa ) là một kháng thể đơn dòng có tác dụng tương tự như daratumumab. Thuốc được dùng kết hợp với pomalidomide và dexamethasone cho những người đã thử ít nhất hai phương pháp điều trị khác. Thuốc cũng nhắm vào CD38 và làm chậm sự phát triển của ung thư. Thuốc cũng có thể được dùng kết hợp với carfilzomib (Kyprolis) và dexamethasone để điều trị cho những người đã thử một đến ba phương pháp điều trị khác.
Ixazomib ( Ninlaro ) là chất ức chế proteasome đường uống đầu tiên và duy nhất được FDA chấp thuận cho bệnh đa u tủy. Proteasome là phức hợp enzyme giúp tế bào ung thư tái chế protein cần thiết để phát triển. Ixazomib ngăn chặn proteasome tiêu diệt tế bào u tủy.
Thuốc này được kết hợp với lenalidomide (Revlimid) và dexamethasone. Thuốc này được sử dụng cho những người đã thử ít nhất một phương pháp điều trị u tủy khác.
Selinexor ( Xpovio ) là một loại thuốc mới hơn cho bệnh đa u tủy được gọi là chất ức chế chọn lọc xuất khẩu nhân (SINE). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn XPO1, một loại protein cho phép tế bào ung thư phát triển mạnh.
FDA đã chấp thuận selinexor để điều trị bệnh tái phát hoặc kháng thuốc. Thuốc này được kết hợp với dexamethasone và được sử dụng để điều trị cho những người đã thử ít nhất bốn phương pháp điều trị trước đó. Thuốc này cũng có thể được sử dụng với dexamethasone hoặc bortezomib ở những người đã thử ít nhất một phương pháp điều trị khác.
Có gì sắp diễn ra?
Tiến sĩ Hans C. Lee, phó giáo sư tại Trung tâm Ung thư MD Anderson thuộc Đại học Texas ở Houston, cho biết một số đột phá tiềm năng trong liệu pháp điều trị bệnh đa u tủy vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng chúng có vẻ rất hứa hẹn.
Ví dụ, các chất gắn kết tế bào T là các kháng thể chống lại tế bào ung thư theo hai cách riêng biệt: Chúng tìm kiếm tế bào BCMA và tế bào T, vốn là một phần của hệ thống miễn dịch của cơ thể, Lee cho biết.
Một nhánh của kháng thể tìm kiếm BCMA trên bề mặt tế bào u tủy. Nhánh còn lại tìm kiếm một loại protein có tên là CD3 trên tế bào T. Lee cho biết về cơ bản, đây là "nụ hôn của tử thần" đối với các tế bào ung thư. Tế bào T được kích hoạt (bật), tiếp xúc với tế bào u tủy, sau đó tiêu diệt tế bào này, ông nói. Những loại thuốc này cũng được gọi là kháng thể gắn kết tế bào T hai đặc hiệu, hay BiTE.
Một bước tiến tích cực khác cho việc điều trị bệnh đa u tủy là sự tiến bộ trong y học bộ gen, Lee cho biết. Các bác sĩ có thể thực hiện sinh thiết hoặc lấy mẫu mô và xem thông tin liên quan đến gen về bệnh ung thư của bạn nhanh hơn và rẻ hơn so với trước đây. Lee cho biết hy vọng rằng các bác sĩ sẽ sớm có thể sử dụng dữ liệu này theo thời gian thực, có thể giúp tìm ra cách lý tưởng để sắp xếp các phương pháp điều trị của bạn hoặc thậm chí là để cá nhân hóa phương pháp điều trị.
NGUỒN:
Viện Ung thư Quốc gia: "Ngăn chặn bệnh u tủy đa bằng phương pháp điều trị mới", "Pomalidomide cho bệnh u tủy đa", "Thuốc được chấp thuận cho bệnh u tủy đa", "Công dụng mới của Lenalidomide trong bệnh u tủy đa".
Cập nhật: “Giáo dục bệnh nhân: Điều trị bệnh đa u tủy (Ngoài những kiến thức cơ bản).”
Tiến sĩ Hans C. Lee, phó giáo sư, Trung tâm Ung thư MD Anderson thuộc Đại học Texas.
Máu : “Tính an toàn và hiệu quả của selinexor trong bệnh đa u tủy tái phát hoặc kháng trị và bệnh macroglobulinemia Waldenstrom.”
FDA: “FDA cấp phép nhanh cho selinexor để điều trị bệnh đa u tủy”, “FDA chấp thuận liệu pháp gen dựa trên tế bào đầu tiên cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh đa u tủy”, “FDA chấp thuận ciltacabtagene autoleucel cho bệnh đa u tủy tái phát hoặc kháng trị”.
Phòng khám Mayo: “Thuốc kháng thể đơn dòng điều trị ung thư: cách thức hoạt động của chúng.”
Thuốc : "Elotuzumab: Đánh giá về bệnh u tủy đa tái phát và/hoặc kháng trị."
Tạp chí Y khoa New England : “Elotuzumab cộng với Pomalidomide và Dexamethasone cho bệnh u tủy đa”.
Viện Ung thư Quốc gia: “FDA chấp thuận sử dụng mới cho Daratumumab trong bệnh u tủy đa”, “FDA chấp thuận Panobinostat cho một số bệnh nhân mắc bệnh u tủy đa”.
Tổ chức điều trị u tủy quốc tế: “Darzalex (Daratumumab),” “Ninlaro (Ixazomib),” “Belantamab mafodotin chống BCMA ADC.”
Quỹ nghiên cứu bệnh u tủy đa: “Phương pháp điều trị tiêu chuẩn”.
Biên giới trong Miễn dịch học : “Kháng thể gắn kết tế bào T hai đặc hiệu điều trị nhắm vào thụ thể transferrin.”
Tiếp theo trong điều trị