Bộ não và bệnh tâm thần
Các chuyên gia tại WebMD giải thích sự mất cân bằng hóa học trong não có thể dẫn đến bệnh tâm thần.
Giải mẫn cảm và tái xử lý chuyển động mắt (EMDR) là một loại liệu pháp tâm lý khá mới, không theo truyền thống. Nó đang trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là để điều trị chứng rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD). PTSD thường xảy ra sau những trải nghiệm như chiến đấu quân sự, tấn công vật lý, hiếp dâm hoặc tai nạn xe hơi.
Mặc dù nghiên cứu đã chứng minh tính hiệu quả của EMDR, nhưng phương pháp này vẫn gây tranh cãi trong số một số chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Thoạt nhìn, EMDR có vẻ tiếp cận các vấn đề tâm lý theo cách khác thường. Nó không dựa vào liệu pháp trò chuyện hoặc thuốc men. Thay vào đó, EMDR sử dụng chuyển động mắt nhanh, nhịp nhàng của chính bệnh nhân. Với sự trợ giúp của một nhà trị liệu EMDR, những chuyển động mắt này có thể làm giảm sức mạnh của những ký ức đầy cảm xúc về các sự kiện chấn thương trong quá khứ.
Liệu pháp giải mẫn cảm và tái xử lý chuyển động mắt (EMDR) có thể dần dần giúp bạn thay thế những suy nghĩ tiêu cực từ chấn thương bằng những suy nghĩ tích cực hơn. (Nguồn ảnh: iStock / Getty Images)
Một buổi điều trị EMDR có thể kéo dài tới 90 phút. Chuyên gia trị liệu sẽ di chuyển các ngón tay qua lại trước mặt bạn và yêu cầu bạn theo dõi các chuyển động tay này bằng mắt . Đồng thời, chuyên gia trị liệu EMDR sẽ yêu cầu bạn nhớ lại một sự kiện gây khó chịu. Điều này sẽ bao gồm các cảm xúc và cảm giác cơ thể đi kèm với sự kiện đó.
Dần dần, nhà trị liệu sẽ hướng dẫn bạn chuyển suy nghĩ sang những suy nghĩ dễ chịu hơn. Một số nhà trị liệu sử dụng các phương pháp thay thế cho chuyển động ngón tay, chẳng hạn như gõ âm thanh hoặc giai điệu nhạc.
Những người sử dụng kỹ thuật này cho biết EMDR có thể làm suy yếu tác động của những cảm xúc tiêu cực. Trước và sau mỗi lần điều trị EMDR, nhà trị liệu sẽ yêu cầu bạn đánh giá mức độ đau khổ của mình. Hy vọng là những ký ức khó chịu của bạn sẽ ít gây tàn tật hơn.
Mặc dù hầu hết các nghiên cứu về EMDR đã xem xét việc sử dụng nó ở những người mắc PTSD, EMDR đôi khi được sử dụng để điều trị các thách thức tâm lý khác. Chúng bao gồm:
Các giai đoạn của EMDR
EMDR có thể được chia thành tám giai đoạn. Ba giai đoạn đầu tiên về cơ bản giúp xác định các vấn đề cần giải quyết trong quá trình trị liệu và giải thích cách thức hoạt động của quá trình này.
Ba giai đoạn tiếp theo được nhóm lại thành “kích thích song phương EMDR”. Chúng là phần chủ động của liệu pháp. Các giai đoạn này kết nối chấn thương cảm xúc và ký ức đau buồn với trạng thái tinh thần hiện tại của bạn và cách cơ thể bạn phản ứng với liệu pháp. Kích thích song phương kích hoạt cả hai bán cầu não – thường với sự chỉ đạo của nhà trị liệu chuyển động mắt từ bên này sang bên kia – để giải quyết những ký ức đau thương hoặc cảm xúc khó khăn theo một cách khác. Nhà trị liệu của bạn sẽ gọi đây là “xử lý lại”.
Giai đoạn thứ bảy và thứ tám có mục đích đưa bạn trở lại trạng thái bình tĩnh hơn và tìm hiểu xem các buổi trị liệu diễn ra như thế nào. Tất cả các giai đoạn đều quan trọng, nhưng không phải tất cả các giai đoạn đều có trong mọi buổi trị liệu với nhà trị liệu.
Tóm lại, các giai đoạn là:
Giai đoạn 1: Thu thập và chia sẻ thông tin: Bao gồm cuộc trò chuyện về lý do bạn đến với liệu pháp và một số thông tin về tiền sử cá nhân của bạn. Nhà trị liệu của bạn cũng sẽ đưa ra kế hoạch điều trị trong giai đoạn 1.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị: Mục đích chính của giai đoạn 2 là nhà trị liệu giải thích cách thức hoạt động của EMDR và cách kiểm soát những cảm xúc khó khăn hoặc khó chịu có thể xuất hiện trong các buổi trị liệu.
Giai đoạn 3: Đánh giá: Trong giai đoạn 3, bạn và nhà trị liệu xác định các sự kiện hoặc hoàn cảnh đau thương mà bạn muốn giải quyết trong quá trình trị liệu. Điều này bao gồm việc thảo luận về các chi tiết của các sự kiện và cảm xúc xung quanh chúng, cũng như các ý tưởng về cách bạn muốn suy nghĩ và cảm nhận về chúng trong tương lai.
Giai đoạn 4: Giảm nhạy cảm: Trong giai đoạn 4, bạn tập trung vào ký ức mục tiêu trong khi nhà trị liệu hướng dẫn bạn chuyển động mắt. Bạn cũng chia sẻ bất kỳ suy nghĩ hoặc cảm xúc mới nào về nguồn gốc chấn thương của mình.
Giai đoạn 5: Cài đặt: Đây là một phần quan trọng của liệu pháp. Đó là khi bạn bắt đầu gắn những cảm xúc và suy nghĩ tích cực vào một ký ức trước đây đã gắn liền với những cảm xúc đau thương hoặc khó chịu.
Giai đoạn 6: Quét cơ thể: Khi bạn nghĩ về một ký ức là mục tiêu của liệu pháp, bạn chú ý đến mọi phản ứng vật lý mà bạn có. Mục tiêu là khi liệu pháp diễn ra, bạn sẽ có ngày càng ít các triệu chứng vật lý tiêu cực cho đến khi bạn không còn triệu chứng nào nữa.
Giai đoạn 7: Kết thúc: Đây là cách kết thúc số buổi trị liệu. Nhà trị liệu EMDR giúp bạn duy trì trạng thái bình tĩnh và cảm giác an toàn. Bạn và nhà trị liệu thảo luận về cách xử lý ký ức mục tiêu và cảm nhận của bạn về chúng hiện tại. Nhà trị liệu cũng đưa ra cho bạn các cách để quản lý mọi thách thức về mặt cảm xúc có thể phát sinh giữa các buổi trị liệu.
Giai đoạn 8: Đánh giá lại: Mặc dù đây là giai đoạn 8, nhưng đây cũng là cách hầu hết các buổi trị liệu bắt đầu sau khi phần tích cực của liệu pháp đã bắt đầu. Đây là thời điểm để bạn và nhà trị liệu tìm hiểu xem liệu pháp đang diễn ra như thế nào và thảo luận về bất kỳ ký ức, cảm xúc hoặc suy nghĩ mới nào xuất hiện kể từ buổi trước. Giai đoạn 8 cũng được sử dụng để thực hiện bất kỳ thay đổi nào đối với kế hoạch điều trị của bạn.
Nếu bạn đang điều trị EMDR để giải quyết một sự kiện hoặc ký ức đau thương, bạn có thể cần từ ba đến sáu buổi. Nếu sự kiện gây phiền nhiễu phức tạp hơn hoặc xảy ra trong thời gian dài, bạn có thể cần tám đến 12 buổi hoặc thậm chí nhiều hơn.
Nhà tâm lý học Francine Shapiro đã nghĩ ra EMDR vào năm 1989. Một ngày nọ, khi đang đi bộ qua khu rừng, bà tình cờ nhận thấy rằng những cảm xúc tiêu cực của chính mình giảm đi khi mắt bà đảo từ bên này sang bên kia. Sau đó, bà thấy hiệu ứng tích cực tương tự ở bệnh nhân.
Kể từ đó, nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy EMDR có thể giúp chẩn đoán PTSD và làm giảm các triệu chứng của PTSD và các biến chứng liên quan đến chấn thương khác. Hiệp hội EMDR quốc tế báo cáo rằng hơn 110.000 nhà trị liệu trên 130 quốc gia đã giúp hơn 7 triệu người bằng liệu pháp EMDR.
Bộ Cựu chiến binh Hoa Kỳ coi EMDR là phương pháp điều trị đặc biệt hiệu quả đối với những người đang phải vật lộn với PTSD.
Các hướng dẫn do nhiều tổ chức chuyên nghiệp ban hành gần đây đã nâng cao độ tin cậy của EMDR. Các hướng dẫn này xác định những ai có thể hưởng lợi từ phương pháp điều trị. Ví dụ:
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chính thức chấp thuận EMDR. Các cơ quan và tổ chức chính phủ trên toàn thế giới cũng vậy, bao gồm cả các cơ quan ở Úc, Đức và Vương quốc Anh
EMDR có thể giúp điều trị những rối loạn nào khác?
Trong khi EMDR thường liên quan đến điều trị PTSD, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng loại liệu pháp này cũng có thể giúp điều trị chứng lo âu, rối loạn chức năng tình dục, nghiện ngập, rối loạn ám ảnh cưỡng chế và các tình trạng sức khỏe tâm thần khác. Cụ thể, nghiên cứu cho thấy EMDR có thể hiệu quả trong điều trị rối loạn lo âu nói chung, rối loạn lo âu xã hội và một số chứng ám ảnh sợ hãi. Các tình trạng khác, bao gồm trầm cảm và rối loạn bản dạng giới, cũng có thể được điều trị hiệu quả bằng EMDR.
Ngay cả những người ủng hộ nhiệt tình nhất của EMDR cũng không đồng ý về cách thức hoạt động của liệu pháp này. Tại thời điểm này, chỉ có các lý thuyết tồn tại, và điều đó đôi khi khiến EMDR gây tranh cãi. Bằng cách gợi lại những sự kiện đau buồn và chuyển hướng sự chú ý khỏi hậu quả về mặt cảm xúc của chúng, EMDR ở một số khía cạnh vay mượn các nguyên tắc cơ bản được sử dụng trong liệu pháp tiếp xúc kéo dài, phương pháp điều trị tâm lý trị liệu hành vi tiêu chuẩn vàng của PTSD. Một số nhà trị liệu tin rằng EMDR làm giảm lo lắng. Điều này cho phép bệnh nhân kiểm soát tốt hơn những suy nghĩ khó chịu của họ. Những người khác chỉ đơn giản nói rằng chúng ta vẫn chưa hiểu cách EMDR hoạt động. Theo hướng dẫn của APA, EMDR cần được nghiên cứu thêm để hiểu đầy đủ hơn về nó.
Liệu pháp này có một số ưu điểm, bao gồm:
Ngoài ra còn có một số nhược điểm, bao gồm:
Liệu pháp EMDR không có nguy cơ thực sự nào, nhưng bạn phải thảo luận về những ký ức đau thương hoặc những cảm xúc phiền muộn khác. Điều đó có thể khó khăn đối với nhiều người (mặc dù sau những buổi đầu tiên, những cuộc trò chuyện này sẽ trở nên dễ dàng hơn).
Phương pháp EMDR không phù hợp với những ai?
EMDR hoạt động bằng cách giúp mọi người vượt qua chấn thương, lo lắng hoặc một số rối loạn sức khỏe tâm thần khác . Nhưng nếu bạn mắc phải tình trạng bệnh bẩm sinh hoặc di truyền trong gia đình, hoặc bạn đang phải đối mặt với các biến chứng do chấn thương não, EMDR có thể không phù hợp hoặc không hữu ích.
Ngoài ra, một số người mới chỉ sống sót sau chấn thương có thể chưa sẵn sàng để xử lý những trải nghiệm của họ thông qua EMDR. Vì lý do này, EMDR không được khuyến khích cho trẻ em mới trải qua tình trạng bị ngược đãi hoặc bỏ bê. Trẻ em có thể không thể coi chấn thương của mình là thứ mà chúng có thể bỏ lại phía sau hoặc giải quyết theo cách thúc đẩy quá trình chữa lành.
EMDR là một loại liệu pháp khác mà một nhà tâm lý học tình cờ nghĩ ra vào năm 1989. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm nhạy cảm và xử lý lại chuyển động mắt có thể giúp thay thế những cảm xúc tiêu cực gắn liền với các sự kiện hoặc tình huống đau thương bằng những cảm xúc tích cực hơn.
Tám giai đoạn của EMDR, không phải tất cả đều có trong mọi buổi trị liệu, là: thu thập và chia sẻ thông tin, chuẩn bị, đánh giá, giảm nhạy cảm, cài đặt, quét cơ thể, đóng lại và đánh giá lại. Chia nhỏ các phần của EMDR thành các giai đoạn sẽ tạo ra một bản đồ để bạn và nhà trị liệu của bạn tuân theo trong suốt quá trình trị liệu.
Nghiên cứu cho thấy EMDR có thể giúp một số người mắc chứng rối loạn lo âu, bao gồm rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và các tình trạng liên quan khác. Bạn có thể thấy nó hữu ích nếu bạn cũng bị các cơn hoảng loạn và căng thẳng nghiêm trọng. Hãy nhớ rằng các phương pháp điều trị khác, bao gồm liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), cũng như liệu pháp chấp nhận và cam kết (ACT), cũng là những lựa chọn được biết đến để điều trị chứng lo âu.
Các buổi EMDR thường kéo dài từ 60 đến 90 phút. Trong một buổi, nhà trị liệu sẽ di chuyển các ngón tay của họ sang hai bên trước mặt bạn trong khoảng 30 giây mỗi lần trong khi bạn theo dõi các ngón tay bằng mắt. Đôi khi, đèn hoặc âm thanh được sử dụng thay thế để kích hoạt chuyển động mắt của bạn. Sau mỗi loạt chuyển động mắt, nhà trị liệu sẽ hỏi về suy nghĩ và cảm xúc của bạn về một ký ức đau thương hoặc nguồn đau khổ khác. Bạn kiểm soát toàn bộ thời gian và bạn có thể thấy điều đó mang lại sức mạnh.
NGUỒN:
McCabe, S., Quan điểm trong chăm sóc tâm thần .
Thư sức khỏe tâm thần Harvard : " EMDR."
Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ: "Hướng dẫn thực hành điều trị bệnh nhân mắc chứng rối loạn căng thẳng cấp tính và rối loạn căng thẳng sau chấn thương."
Bộ Cựu chiến binh Hoa Kỳ/Trung tâm Quốc gia về PTSD: "Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến phương pháp điều trị hành vi cho PTSD: Bảng thông tin của Trung tâm Quốc gia về PTSD", "Giải mẫn cảm và xử lý lại chuyển động mắt (EMDR) cho PTSD".
Tạp chí Điều dưỡng Tâm lý xã hội và Dịch vụ Sức khỏe Tâm thần .
Viện EMDR: "Mô tả tóm tắt về EMDR."
Nhóm làm việc về hướng dẫn thực hành lâm sàng của Cục Quản lý Cựu chiến binh/Bộ Quốc phòng, Cục Quản lý Y tế Cựu chiến binh: "Quản lý tình trạng căng thẳng sau chấn thương".
Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ: “Liệu pháp giải mẫn cảm và xử lý lại chuyển động mắt (EMDR)”.
Phòng khám Cleveland: “Liệu pháp EMDR”.
Hiệp hội EMDR quốc tế: “Về liệu pháp EMDR”, “Tám giai đoạn của liệu pháp EMDR”.
Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia: “Rối loạn lo âu”.
Đại học Boston: “Hiệu quả của EMDR.”
Frontiers in Psychology : “Việc sử dụng liệu pháp tái xử lý giải mẫn cảm chuyển động mắt (EMDR) trong điều trị rối loạn căng thẳng sau chấn thương – Đánh giá tường thuật có hệ thống”, “EMDR như một lựa chọn điều trị cho các tình trạng khác ngoài PTSD: Đánh giá có hệ thống”, “EMDR vượt ra ngoài PTSD: Đánh giá tài liệu có hệ thống”.
Trung tâm Khoa học Sức khỏe của Đại học Texas Tech: “EMDR (Giải mẫn cảm và Xử lý lại chuyển động mắt).”
Các chuyên gia tại WebMD giải thích sự mất cân bằng hóa học trong não có thể dẫn đến bệnh tâm thần.
Tìm hiểu thêm từ WebMD về chứng rối loạn vận động rập khuôn, trong đó mọi người thực hiện các chuyển động lặp đi lặp lại như đập đầu hoặc bứt da.
WebMD giải thích một chứng rối loạn hiếm gặp được gọi là hội chứng Ganser, trong đó mọi người bắt chước các triệu chứng của bệnh tâm thần nghiêm trọng để thu hút sự chú ý đến mình.
Tự chăm sóc bản thân là vũ khí bí mật của bạn chống lại các triệu chứng OCD. Bù đắp những suy nghĩ và thói quen ám ảnh bằng thực phẩm lành mạnh, tập thể dục và phương pháp thư giãn.
Dấu hiệu của các vấn đề tức giận là gì và làm sao bạn có thể nhận ra chúng? Tìm hiểu nguyên nhân gây ra cơn tức giận và cách bạn có thể kiểm soát cơn tức giận tốt nhất.
Tìm hiểu thêm về cách thiết lập và duy trì ranh giới có thể cải thiện sức khỏe tinh thần của bạn.
Tìm hiểu cách làm vườn có thể cải thiện sức khỏe tinh thần của bạn.
Tâm lý tự cho mình là đúng là khi bạn nghĩ mình xứng đáng với điều gì đó hơn thực tế. Tìm hiểu thêm về nguyên nhân gây ra nó, các triệu chứng của chứng tự cho mình là đúng và nhiều thông tin khác.
Tìm hiểu xem việc tham gia thể thao có thể mang lại lợi ích gì cho sức khỏe tinh thần của bạn.
Thuốc opioid là phương pháp điều trị phổ biến cho chứng đau lưng, nhưng chúng có nguy cơ và có thể gây nghiện. Tìm hiểu về nguy cơ của các loại thuốc này và cách sử dụng chúng một cách an toàn.