Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một căn bệnh phức tạp. Không ai biết chính xác nguyên nhân gây ra nó, nhưng nó có thể xảy ra vì nhiều lý do. Một số người bị trầm cảm trong quá trình mắc một căn bệnh nghiêm trọng. Những người khác có thể bị trầm cảm vì những thay đổi lớn trong cuộc sống như chuyển nhà hoặc cái chết của người thân yêu. Một số người cũng có tiền sử gia đình bị trầm cảm và có thể cảm thấy buồn bã và cô đơn mà không rõ lý do.

Nguyên nhân chính gây ra bệnh trầm cảm là gì?

Có nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm, bao gồm:

Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm là gì?

Gen, sinh học, môi trường và sức khỏe tổng thể của bạn có thể đóng vai trò trong chứng trầm cảm. Liệu pháp, thuốc men và thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện các triệu chứng của bạn. (Nguồn ảnh: Moment/Getty Images)

Lạm dụng. Lạm dụng về thể chất, tình dục hoặc tình cảm có thể khiến bạn dễ bị trầm cảm hơn khi về già.

Tuổi tác. Nếu bạn lớn tuổi, bạn có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn. Và các yếu tố như sống một mình và thiếu sự hỗ trợ xã hội có thể làm tăng nguy cơ.

Một số loại thuốc. Một số loại thuốc, chẳng hạn như isotretinoin (dùng để điều trị mụn trứng cá), thuốc kháng vi-rút interferon-alpha và corticosteroid, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.

Xung đột. Nếu bạn thường xuyên có xung đột hoặc tranh chấp cá nhân với các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè, điều này có thể khiến bạn dễ bị trầm cảm về mặt sinh học.

Cái chết hoặc mất mát. Nỗi buồn hoặc đau buồn sau cái chết hoặc mất đi người thân yêu, mặc dù là điều tự nhiên, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.

Giới tính. Phụ nữ có khả năng bị trầm cảm cao gấp đôi nam giới. Không ai biết chắc lý do. Những thay đổi về hormone mà phụ nữ trải qua ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời có thể đóng một vai trò.

Gen. Tiền sử gia đình mắc bệnh trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ. Người ta cho rằng trầm cảm là một đặc điểm phức tạp, nghĩa là có thể có nhiều gen khác nhau, mỗi gen có tác động nhỏ, thay vì một gen duy nhất dẫn đến nguy cơ mắc bệnh. Di truyền của bệnh trầm cảm, giống như hầu hết các rối loạn tâm thần, không đơn giản như các bệnh di truyền thuần túy, chẳng hạn như bệnh múa giật Huntington hoặc xơ nang.

Các sự kiện lớn. Ngay cả những sự kiện tốt như bắt đầu một công việc mới, tốt nghiệp hoặc kết hôn cũng có thể dẫn đến trầm cảm. Tương tự như vậy là chuyển nhà, mất việc hoặc thu nhập, ly hôn hoặc nghỉ hưu. Tuy nhiên, hội chứng trầm cảm lâm sàng không bao giờ chỉ là phản ứng "bình thường" đối với các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống.

Các vấn đề cá nhân khác. Các vấn đề như cô lập xã hội do các bệnh tâm thần khác hoặc bị gia đình hoặc nhóm xã hội xa lánh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm lâm sàng.

Bệnh tật nghiêm trọng. Đôi khi, chứng trầm cảm xảy ra cùng với một căn bệnh nghiêm trọng hoặc có thể do một tình trạng bệnh lý khác gây ra.

Lạm dụng chất gây nghiện. Gần 30% những người có vấn đề lạm dụng chất gây nghiện cũng bị trầm cảm nặng hoặc trầm cảm lâm sàng. Ngay cả khi ma túy hoặc rượu tạm thời khiến bạn cảm thấy tốt hơn, cuối cùng chúng sẽ làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm của bạn.

Nguyên nhân và sinh học của bệnh trầm cảm

Các nhà nghiên cứu đã lưu ý rằng não của những người mắc chứng trầm cảm lâm sàng khác với não của những người không mắc chứng này. Ví dụ, hồi hải mã, một phần nhỏ của não đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ ký ức, dường như nhỏ hơn ở một số người có tiền sử trầm cảm so với những người chưa từng bị trầm cảm. Hồi hải mã nhỏ hơn có ít thụ thể serotonin hơn. Serotonin là một trong nhiều chất hóa học trong não được gọi là chất dẫn truyền thần kinh. Những chất hóa học này cho phép giao tiếp qua các mạch kết nối các vùng não liên quan đến quá trình xử lý cảm xúc.

Các nhà khoa học không biết tại sao hồi hải mã có thể nhỏ hơn ở một số người bị trầm cảm. Nhưng một số nghiên cứu cho thấy hormone căng thẳng cortisol được sản xuất quá mức ở những người bị trầm cảm và cortisol có tác dụng độc hại hoặc "co lại" đối với hồi hải mã. Một số chuyên gia cho rằng những người bị trầm cảm có thể chỉ đơn giản là sinh ra đã có hồi hải mã nhỏ hơn và do đó có xu hướng bị trầm cảm. Có nhiều vùng não và đường dẫn khác giữa các vùng cụ thể được cho là có liên quan đến trầm cảm. Có lẽ, không có cấu trúc não hoặc đường dẫn nào giải thích đầy đủ cho chứng trầm cảm lâm sàng.

Một điều chắc chắn là — trầm cảm là một căn bệnh phức tạp với nhiều yếu tố góp phần. Các nghiên cứu và quét mới nhất về cấu trúc và chức năng não cho thấy thuốc chống trầm cảm có thể gây ra "tác dụng dinh dưỡng thần kinh". Điều đó có nghĩa là chúng có thể giúp duy trì các tế bào thần kinh, ngăn chúng chết và cho phép chúng hình thành các kết nối mạnh hơn để chống lại các căng thẳng sinh học. Khi các nhà khoa học hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm, các chuyên gia y tế sẽ có thể đưa ra các chẩn đoán "phù hợp" hơn và, đến lượt mình, kê đơn các kế hoạch điều trị hiệu quả hơn.

Di truyền và bệnh trầm cảm có liên quan như thế nào?

Chúng ta biết rằng đôi khi trầm cảm có thể di truyền trong gia đình. Điều này cho thấy rằng ít nhất có một liên kết di truyền một phần với bệnh trầm cảm. Con cái, anh chị em ruột và cha mẹ của những người bị trầm cảm nặng có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn so với dân số nói chung. Nhiều gen tương tác với nhau theo những cách đặc biệt có thể dẫn đến các loại trầm cảm khác nhau di truyền trong gia đình. Tuy nhiên, mặc dù có bằng chứng về mối liên hệ gia đình với bệnh trầm cảm, nhưng không có khả năng chỉ có một gen "trầm cảm" duy nhất. Thay vào đó, nhiều gen như vậy, mỗi gen có một tác động nhỏ, góp phần gây ra bệnh trầm cảm khi chúng tương tác với môi trường.

Di truyền dường như đóng vai trò lớn hơn trong các dạng trầm cảm nghiêm trọng hơn. Cho dù bạn thừa hưởng khuynh hướng trầm cảm từ phía mẹ hay phía cha cũng có vẻ tạo nên sự khác biệt. Một nghiên cứu cho thấy phụ nữ có nhiều khả năng thừa hưởng khuynh hướng trầm cảm hơn nam giới và một số yếu tố rủi ro di truyền khác nhau tùy theo giới tính.

Thuốc gây ra bệnh trầm cảm

Ở một số người, thuốc có thể dẫn đến trầm cảm. Các loại thuốc có liên quan đến trầm cảm bao gồm:

  • Thuốc kháng cholinergic được dùng để làm giảm đau bụng
  • Thuốc an thần
  • Thuốc benzodiazepin
  • Thuốc chẹn beta (thuốc điều trị huyết áp)
  • Thuốc Corticosteroid
  • Gabapentin, thuốc chống co giật
  • Isotretinoin, một loại thuốc trị mụn (trước đây được bán với tên Accutane, hiện có tên Absorica, Amnesteem, Claravis, Myorisan và Zenatane)
  • Thuốc phiện (codein, morphin)
  • Thuốc ức chế bơm proton như omeprazole

Nếu bạn dùng ba loại thuốc trở lên có liên quan đến bệnh trầm cảm, nguy cơ mắc bệnh trầm cảm của bạn sẽ cao hơn.

Mối liên hệ giữa bệnh trầm cảm và bệnh mãn tính là gì?

Ở một số người, bệnh mãn tính có thể gây ra chứng trầm cảm. Bệnh mãn tính là bệnh kéo dài rất lâu và thường không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, chúng thường có thể được kiểm soát thông qua chế độ ăn uống, tập thể dục, thói quen lối sống và một số loại thuốc nhất định.

Ví dụ về các bệnh mãn tính liên quan đến bệnh trầm cảm bao gồm:

  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh tim
  • Viêm khớp
  • Bệnh thận
  • HIV và AIDS
  • Các rối loạn tự miễn dịch như lupus, viêm khớp dạng thấp và bệnh vẩy nến
  • Bệnh đa xơ cứng (MS)
  • Suy giáp
  • Bệnh ung thư
  • Động kinh
  • Đột quỵ
  • bệnh Alzheimer
  • bệnh Parkinson
  • Đau nửa đầu

Các nhà nghiên cứu tin rằng việc điều trị bệnh trầm cảm đôi khi cũng có thể giúp cải thiện tình trạng bệnh lý đi kèm.

Trầm cảm có liên quan đến đau mãn tính không?

Khi cơn đau kéo dài trong nhiều tuần đến nhiều tháng, thì được gọi là "mãn tính". Đau mãn tính không chỉ gây đau đớn mà còn làm rối loạn giấc ngủ, khả năng tập thể dục và hoạt động, các mối quan hệ và năng suất làm việc của bạn. Đau mãn tính cũng có thể khiến bạn cảm thấy buồn, cô lập và chán nản.

Các nhà nghiên cứu không chắc chắn về mối liên hệ giữa chứng đau mãn tính và chứng trầm cảm. Họ đang nghiên cứu cấu trúc não, chất dẫn truyền thần kinh và các con đường truyền tín hiệu. Họ muốn tìm kiếm các phương pháp điều trị có thể cải thiện chứng trầm cảm liên quan đến chứng đau mãn tính.

Có sự trợ giúp cho chứng đau mãn tính và chứng trầm cảm . Một chương trình đa dạng về thuốc men, liệu pháp tâm lý, nhóm hỗ trợ và nhiều thứ khác có thể giúp bạn kiểm soát cơn đau, giảm bớt chứng trầm cảm và đưa cuộc sống của bạn trở lại đúng h��ớng.

Trầm cảm thường xảy ra khi đau buồn không?

Đau buồn là phản ứng bình thường, phổ biến đối với mất mát. Những mất mát có thể dẫn đến đau buồn bao gồm cái chết hoặc mất đi người thân yêu, mất việc làm, cái chết hoặc mất đi thú cưng yêu quý. Bất kỳ thay đổi lớn nào khác trong cuộc sống, chẳng hạn như ly hôn, trở thành "người không có con" hoặc nghỉ hưu, cũng có thể gây ra đau buồn.

Đau buồn và trầm cảm nặng có thể chồng chéo lên nhau, nhưng có một số điểm khác biệt. Ví dụ:

Sóng cảm xúc. Nếu bạn đang đau buồn, bạn có thể sẽ có những giai đoạn buồn bã dữ dội, nhưng bạn cũng sẽ có những ký ức tích cực. Khi bạn bị trầm cảm nặng, tâm trạng của bạn hầu như luôn tiêu cực.

Lòng tự trọng. Nỗi đau buồn thường không ảnh hưởng đến cảm giác tự trọng của bạn. Nếu bạn bị trầm cảm nặng, đôi khi bạn có thể cảm thấy vô giá trị và tự ghét bản thân.

Các nhà nghiên cứu biết rằng mất mát có thể dẫn đến một cơn trầm cảm nặng. Có thể có nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bạn có vấn đề sức khỏe tâm thần tiềm ẩn hoặc bạn đã trải qua những mất mát gần đây khác. Trầm cảm nặng có thể khiến nỗi đau của bạn kéo dài hơn và dữ dội hơn.

Những điều cần biết

Trầm cảm là một tình trạng phức tạp có nhiều nguyên nhân. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ với cấu trúc não, tiền sử gia đình, thuốc men, các bệnh khác và chứng đau mãn tính. Tiền sử chấn thương có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm. Bạn cũng có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn nếu bạn lớn tuổi hoặc là phụ nữ. Đau buồn là phản ứng tự nhiên đối với mất mát và có thể gây ra chứng trầm cảm nặng, từ đó có thể khiến nỗi đau buồn kéo dài hơn.

Câu hỏi thường gặp về nguyên nhân gây trầm cảm

Nguyên nhân nào dẫn tới chứng trầm cảm ở một người?

Các nhà nghiên cứu cho rằng nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm bao gồm các yếu tố di truyền, sinh học, tâm lý và môi trường. Nếu bạn đang phải đối mặt với bệnh trầm cảm, có thể nó bắt nguồn từ sự kết hợp của nhiều yếu tố chứ không chỉ một yếu tố.

Trầm cảm có thể do người khác gây ra không?

Trầm cảm thường không có một nguyên nhân duy nhất. Nó thường là kết quả của nhiều yếu tố. Nhưng loại hỗ trợ bạn nhận được từ những người xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc liệu những sự kiện tiêu cực trong cuộc sống của bạn có dẫn đến trầm cảm hay không.

NGUỒN:

Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia: "Nguyên nhân gây trầm cảm", "Trầm cảm là gì?" "Trầm cảm ở phụ nữ: 4 điều cần biết".

Trung tâm thông tin sức khỏe tâm thần quốc gia của SAMSHA: "Rối loạn tâm trạng".

Hiệp hội Sức khỏe Tâm thần Quốc gia: "Trầm cảm: Những điều bạn cần biết."

NAMI: "Triệu chứng, nguyên nhân và chẩn đoán bệnh trầm cảm."

Fochtmann, L. và Gelenberg, A. Guideline Watch: Hướng dẫn thực hành điều trị bệnh nhân mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng , ấn bản lần thứ 2.

Liên minh hỗ trợ bệnh trầm cảm và rối loạn lưỡng cực: "Đối phó với những sự kiện bất ngờ: Trầm cảm và chấn thương".

Biên giới trong Tâm thần học : "Các yếu tố di truyền trong bệnh trầm cảm nặng."

Tạp chí Tâm thần học Hoa Kỳ : "Nghiên cứu về tình trạng trầm cảm nặng kéo dài suốt đời ở cặp song sinh quốc gia Thụy Điển."

JAMA : "Tỷ lệ sử dụng thuốc theo toa có tác dụng phụ tiềm ẩn gây trầm cảm ở người lớn tại Hoa Kỳ."

Cureus : "Liệu có mối liên hệ giữa bệnh đau nửa đầu và rối loạn trầm cảm nặng không? Một bài đánh giá tường thuật."

Tính dẻo của hệ thần kinh: "Mối liên hệ giữa bệnh trầm cảm và chứng đau mãn tính: Cơ chế thần kinh trong não."

Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ: "Rối loạn trầm cảm nặng và 'Sự loại trừ mất mát'."

Mind.org: "Trầm cảm."

Tiếp theo trong Nguyên nhân & Rủi ro



Leave a Comment

Trầm cảm và lo âu: Chúng có di truyền không?

Trầm cảm và lo âu: Chúng có di truyền không?

Trầm cảm và lo âu có thể di truyền trong gia đình bạn. Tìm hiểu lý do tại sao những tình trạng này là di truyền, cách nhận biết bạn có nguy cơ mắc bệnh hay không và cách tránh trầm cảm và lo âu.

Chậm phát triển tâm thần vận động

Chậm phát triển tâm thần vận động

Chậm phát triển tâm thần vận động là tình trạng suy nghĩ và vận động cơ thể chậm lại, thường thấy ở bệnh trầm cảm nặng và các tình trạng sức khỏe tâm thần khác.

Rối loạn giấc ngủ: Các vấn đề về giấc ngủ liên quan đến bệnh trầm cảm

Rối loạn giấc ngủ: Các vấn đề về giấc ngủ liên quan đến bệnh trầm cảm

Không ngủ được hoặc mất ngủ là một trong những dấu hiệu của bệnh trầm cảm. WebMD giải thích mối liên hệ này - và cách đối phó với những đêm mất ngủ.

6 cạm bẫy trầm cảm thường gặp cần tránh

6 cạm bẫy trầm cảm thường gặp cần tránh

WebMD xác định 6 hành vi có thể làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm. Nhận mẹo để tránh những cạm bẫy này.

Liệu pháp nhận thức cho bệnh trầm cảm

Liệu pháp nhận thức cho bệnh trầm cảm

Liệu pháp nhận thức cho bệnh trầm cảm dạy mọi người cách sử dụng bộ công cụ tinh thần để thách thức những suy nghĩ tiêu cực. Về lâu dài, quá trình này có thể mang lại những thay đổi tích cực trong cách người bị trầm cảm nhìn nhận thế giới.

Bạn hoạt động tốt như thế nào khi bị trầm cảm?

Bạn hoạt động tốt như thế nào khi bị trầm cảm?

Bạn có thể xoay xở với lối sống bận rộn ngay cả khi bị trầm cảm không? Mẹo đối phó khi bị trầm cảm.

Đau buồn và trầm cảm

Đau buồn và trầm cảm

Đau buồn và chán nản là bình thường khi trải qua mất mát. Sau đây là những dấu hiệu cho thấy đã đến lúc bạn cần nói chuyện với bác sĩ.

Trầm cảm buổi sáng là gì?

Trầm cảm buổi sáng là gì?

Trầm cảm buổi sáng có thể là một phần của cái gọi là thay đổi tâm trạng ban ngày. Tìm hiểu thêm về nó là gì, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị.

Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe điều trị bệnh trầm cảm

Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe điều trị bệnh trầm cảm

Bước đầu tiên trong điều trị trầm cảm là nhận ra rằng bạn đang bị trầm cảm. Bước thứ hai là tìm kiếm sự giúp đỡ. WebMD cho bạn biết nơi nào và ai có thể tìm đến để được giúp đỡ.

Dầu cá có thể điều trị bệnh trầm cảm?

Dầu cá có thể điều trị bệnh trầm cảm?

Dave nghĩ rất nhiều về cá dạo này. Nghiên cứu này đến nghiên cứu khác đã chỉ ra lợi ích của axit béo omega-3, có nhiều trong một số loại dầu cá. Nhưng điều khiến Dave tò mò không phải là omega-3 có thể làm giảm nguy cơ đau tim hoặc làm dịu cơn đau viêm khớp. Anh ấy hy vọng sẽ bôi trơn tâm trí mình.